Câu hỏi: Một loài thực vật lưỡng bội, cho 2 cây (P) thuần chủng có kiểu hình khác nhau giao phấn thu được F1 đều là cây thân cao, quả đỏ. Khi cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 37,5% cây thân cao, quả đỏ : 37,5% cây thân thấp, quả đỏ : 18,75% cây thân cao, quả vàng : 6,25% cây thân thấp, quả vàng. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho các cây thân cao, quả vàng ở F2 giao phấn với nhau, F3 sẽ thu được 8/9 cây thân cao, quả vàng.
II. Trong số các cây thân thấp, quả đỏ ở F2, cây dị hợp chiếm tỉ lệ 2/3.
III. Cho cây F1 giao phấn với một cấy thân thấp, quả đỏ ở F2 có thể thu được 25% cây thân cao, quả đỏ ở đời con.
IV. Ở F2, cây dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ 25%.
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
I. Cho các cây thân cao, quả vàng ở F2 giao phấn với nhau, F3 sẽ thu được 8/9 cây thân cao, quả vàng.
II. Trong số các cây thân thấp, quả đỏ ở F2, cây dị hợp chiếm tỉ lệ 2/3.
III. Cho cây F1 giao phấn với một cấy thân thấp, quả đỏ ở F2 có thể thu được 25% cây thân cao, quả đỏ ở đời con.
IV. Ở F2, cây dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ 25%.
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
+ Xét riêng từng cặp tính trạng:
Cao : thấp = 9:7 → Tương tác bổ sung, phép lai: $AaBb\times AaBb$
Đỏ : vàng = 3:1 → Quy luật phân li, phép lai: $Dd\times Dd$
Tỉ lệ kiểu hình lí thuyết là:
$\left( 9:7 \right)\left( 3:1 \right)=\left( 27:21:9:7 \right)\ne $ tỉ lệ thực tế $\left( 37,5:37,5:18,75:6,25 \right)=6:6:3:1$.
→ 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đổng.
Vì vai trò của A, a và B, b là tương đương nên giả sử B, b và D, d cùng nằm trên một cặp NST tương đồng.
+ P thuần chủng có kiểu hình khác nhau → F1 có kiểu gen dị hợp 3 cặp gen, ${{F}_{1}}\times {{F}_{1}}\to {{F}_{2}}$
+ Ở F2, tỉ lệ cây thân cao, quả đỏ là:
$37,5\%=\dfrac{3}{4}\left( A- \right)\times \left( B-,D- \right)\to \left( B-,D- \right)=\dfrac{1}{2}\to \dfrac{bd}{bd}=0$
→ Liên kết hoàn toàn và kiểu gen F là dị chéo $Aa\dfrac{Bd}{bD}$
I. Đúng.
Các cây thân cao, quả vàng ở F2 có kiểu gen $A-\dfrac{Bd}{Bd}=\dfrac{8}{9}$ giao phấn với nhau
$\left( \dfrac{1}{3}AA:\dfrac{2}{3}Aa \right)\times \left( \dfrac{1}{3}AA:\dfrac{2}{3}Aa \right)\Leftrightarrow \left( \dfrac{2}{3}A:\dfrac{1}{3}a \right)\times \left( \dfrac{2}{3}A:\dfrac{1}{3}a \right)\to $ Tỉ lệ $A-=1-\dfrac{1}{3}\times \dfrac{1}{3}=\dfrac{8}{9}$
$\dfrac{Bd}{Bd}\times \dfrac{Bd}{Bd}\to \dfrac{Bd}{Bd}\Rightarrow $ Tỉ lệ cây $A-\dfrac{Bd}{Bd}=\dfrac{8}{9}$
II. Đúng.
Trong số các cây thân thấp, quả đỏ, các cây dị hợp chiếm tỉ lệ
+ Tí lệ cây thân thấp, hoa đỏ $=A-\times \dfrac{bD}{bD}+\text{aa}\times \left( \dfrac{Bd}{bD}+\dfrac{bD}{bD} \right)=\dfrac{3}{4}\times \dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4}\times \left( \dfrac{1}{2}+\dfrac{1}{4} \right)=\dfrac{3}{8}$ -> T1 lệ cần
+ Tí lệ cây thân thấp, hoa đỏ đổng hợp $=AA\dfrac{bD}{bD}+aa\dfrac{bD}{bD}=\dfrac{1}{4}\times \dfrac{1}{4}\times 2=\dfrac{1}{8}$
Tỉ lệ cần tìm $=\left( \dfrac{3}{8}-\dfrac{1}{8} \right):\dfrac{3}{8}=\dfrac{2}{3}$
III. Đúng.
$Aa\times \dfrac{Bd}{bD}\times $ cây thân thấp, quả đỏ F2 → 25% thân cao, quả đỏ (A-B-D-)
Cây thân thấp, quả đỏ có thể là $A-\dfrac{bD}{bD}$ hoặc $\text{aa}\dfrac{bD}{bD}$ hoặc $\text{aa}\dfrac{Bd}{bD}$
Xét phép lai $Aa\dfrac{Bd}{bD}\times aa\dfrac{bD}{bD}\to Aa\dfrac{Bd}{bD}=\dfrac{1}{2}\times \dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}\to $ Có thể có phép lai theo yêu cầu.
IV. Đúng.
Cây dị hợp một cặp gen $=Aa\times \left( \dfrac{bD}{bD}+\dfrac{Bd}{Bd} \right)=\left( \dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4} \right)\times \dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}$
Cao : thấp = 9:7 → Tương tác bổ sung, phép lai: $AaBb\times AaBb$
Đỏ : vàng = 3:1 → Quy luật phân li, phép lai: $Dd\times Dd$
Tỉ lệ kiểu hình lí thuyết là:
$\left( 9:7 \right)\left( 3:1 \right)=\left( 27:21:9:7 \right)\ne $ tỉ lệ thực tế $\left( 37,5:37,5:18,75:6,25 \right)=6:6:3:1$.
→ 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đổng.
Vì vai trò của A, a và B, b là tương đương nên giả sử B, b và D, d cùng nằm trên một cặp NST tương đồng.
+ P thuần chủng có kiểu hình khác nhau → F1 có kiểu gen dị hợp 3 cặp gen, ${{F}_{1}}\times {{F}_{1}}\to {{F}_{2}}$
+ Ở F2, tỉ lệ cây thân cao, quả đỏ là:
$37,5\%=\dfrac{3}{4}\left( A- \right)\times \left( B-,D- \right)\to \left( B-,D- \right)=\dfrac{1}{2}\to \dfrac{bd}{bd}=0$
→ Liên kết hoàn toàn và kiểu gen F là dị chéo $Aa\dfrac{Bd}{bD}$
I. Đúng.
Các cây thân cao, quả vàng ở F2 có kiểu gen $A-\dfrac{Bd}{Bd}=\dfrac{8}{9}$ giao phấn với nhau
$\left( \dfrac{1}{3}AA:\dfrac{2}{3}Aa \right)\times \left( \dfrac{1}{3}AA:\dfrac{2}{3}Aa \right)\Leftrightarrow \left( \dfrac{2}{3}A:\dfrac{1}{3}a \right)\times \left( \dfrac{2}{3}A:\dfrac{1}{3}a \right)\to $ Tỉ lệ $A-=1-\dfrac{1}{3}\times \dfrac{1}{3}=\dfrac{8}{9}$
$\dfrac{Bd}{Bd}\times \dfrac{Bd}{Bd}\to \dfrac{Bd}{Bd}\Rightarrow $ Tỉ lệ cây $A-\dfrac{Bd}{Bd}=\dfrac{8}{9}$
II. Đúng.
Trong số các cây thân thấp, quả đỏ, các cây dị hợp chiếm tỉ lệ
+ Tí lệ cây thân thấp, hoa đỏ $=A-\times \dfrac{bD}{bD}+\text{aa}\times \left( \dfrac{Bd}{bD}+\dfrac{bD}{bD} \right)=\dfrac{3}{4}\times \dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4}\times \left( \dfrac{1}{2}+\dfrac{1}{4} \right)=\dfrac{3}{8}$ -> T1 lệ cần
+ Tí lệ cây thân thấp, hoa đỏ đổng hợp $=AA\dfrac{bD}{bD}+aa\dfrac{bD}{bD}=\dfrac{1}{4}\times \dfrac{1}{4}\times 2=\dfrac{1}{8}$
Tỉ lệ cần tìm $=\left( \dfrac{3}{8}-\dfrac{1}{8} \right):\dfrac{3}{8}=\dfrac{2}{3}$
III. Đúng.
$Aa\times \dfrac{Bd}{bD}\times $ cây thân thấp, quả đỏ F2 → 25% thân cao, quả đỏ (A-B-D-)
Cây thân thấp, quả đỏ có thể là $A-\dfrac{bD}{bD}$ hoặc $\text{aa}\dfrac{bD}{bD}$ hoặc $\text{aa}\dfrac{Bd}{bD}$
Xét phép lai $Aa\dfrac{Bd}{bD}\times aa\dfrac{bD}{bD}\to Aa\dfrac{Bd}{bD}=\dfrac{1}{2}\times \dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}\to $ Có thể có phép lai theo yêu cầu.
IV. Đúng.
Cây dị hợp một cặp gen $=Aa\times \left( \dfrac{bD}{bD}+\dfrac{Bd}{Bd} \right)=\left( \dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4} \right)\times \dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}$
Đáp án A.