The Collectors

Một loài côn trùng, xét 1 gen nằm trên NST thường quy định màu mắt...

Câu hỏi: Một loài côn trùng, xét 1 gen nằm trên NST thường quy định màu mắt gồm 2 alen, trong đó alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này có 10% cá thể mắt trắng, qua quá trình sinh sản đã thu được F1 có 20% cá thể mắt trắng. Biết ở quần thể của loài này, chỉ những cá thể có cùng màu mắt giao phối ngẫu nhiên với nhau mà không giao phối với những cá thể có màu mắt khác và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Nếu những cá thể mắt đỏ ở thế hệ F1 giao phối ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 là
A. 15 đỏ : 1 trắng
B. 3 đỏ : 1 trắng
C. 21 đỏ : 4 trắng
D. 8 đỏ : 1 trắng.
Phương pháp:
Bước 1: Tìm cấu trúc di truyền ở P
Bước 2: Tìm cấu trúc di truyền ở F1 thông qua tần số alen của P
Quần thể có thành phần kiểu gen: xAA:yAa:zaa
Tần số alen $p=\dfrac{x+y}{2}\to q=1-\text{p}$
Bước 3: Cho các cá thể mắt đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên và tính tỉ lệ kiểu hình ở đời con.
Cách giải:
Giả sử cấu trúc di truyền ở P: (0,9 – x)AA: xAa:0,1aa
Các con mắt đỏ giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ mắt trắng thu được là:
Ở F1: $aa=0,1aa+0,9x{{\left( \dfrac{x}{0,9} \right)}^{2}}x\dfrac{1}{4}=0,2\to \text{x}=0,6\left( \text{Aa}\times \text{Aa}\to \dfrac{1}{4}\text{aa} \right)$
Cấu trúc di truyền ở P: 0,3AA:0,6AA:0,1aa
→ tần số alen: p=0,6, q=0,4
Do tần số alen không đổi nên ở F1 tần số alen: q = 0,2 + Aa:2 → Aa=0,4
→ Cấu trúc di truyền ở F1: 0,4AA:0,4Aa:0,2aa
Nếu những cá thể mắt đỏ ở thế hệ F1 giao phối ngẫu nhiên: (04AA:0,4Aa) ×(0,4AA:0,4Aa) → (1AA:1Aa) × (1AA:1Aa) → (3A:1a) × (3A:1a)
Thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 là: 9AA:6Aa:laa
→ 15 đỏ :1 trắng.
Đáp án A.
 

Câu hỏi này có trong đề thi

Quảng cáo

Back
Top