T

Đề thi kì 2 môn Văn lớp 7 năm 2019 - 2020 Trường THCS Lê Lợi

Câu hỏi:
PHÒNG GD – ĐT GÒ DẦU
TRƯỜNG THCS LÊ LỢI
............
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KIỂM TRA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2019 - 2020
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 7
Thời gian: 90 phút
ĐỀ
I/ VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm)
Câu 1:
a. Thế nào là câu đặc biệt? (1.0 điểm)
b. Trong câu sau, đâu là câu đặc biệt? (1.0 điểm)
- Trời ơi! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa, lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
(Khánh Hoài)
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu sau: (1.0 điểm)
- Hè đến, hoa phượng nở báo hiệu mùa chia li.
Câu 3: Văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ" cho ta hiểu điều gì? (1.0 điểm)
II/ TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)
Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
……………Hết……………
Lời giải chi tiết
I/ VĂN – TIẾNG VIỆT:
Câu 1.
a.
*Phương pháp: Căn cứ vào bài "Câu đặc biệt".
*Cách giải:
- Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
b.
*Phương pháp: Căn cứ vào bài "Câu đặc biệt".
*Cách giải:
- Câu đặc biệt: "Trời ơi!"
Câu 2.
*Phương pháp: Căn cứ vào bài học "Thêm trạng ngữ cho câu".
*Cách giải:
- Trạng ngữ: "Hè đến".
Câu 3.
*Phương pháp: Căn cứ vào bài học "Đức tính giản dị của Bác Hồ".
*Cách giải:
- Văn bản cho ta hiểu đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác Hồ. Đó cũng là đức tính đẹp mà mỗi người nên học tập để có một cuộc sống tích cực hơn.
II/ TẬP LÀM VĂN:
*Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
*Cách giải:
- Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.
+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Yêu cầu nội dung:
1. Mở bài
– Ông cha ta thường dạy con cháu "rừng vàng, biển bạc" là để đề cao vai trò của rừng đối với đời sống con người đồng thời căn dặn mọi người hãy xem rừng là tài nguyên quý hiếm và bảo vệ, giữ gìn.
– Khi cuộc sống của con người đang đứng trước nguy cơ môi trường, thiên nhiên bị tàn phá thì vấn đề bảo vệ rừng lại càng cấp thiết hơn nữa.
2. Thân bài
a. Khẳng định rừng là nhân tố quan trọng
– Chứng minh vai trò của rừng trong việc điều hòa khí hậu
+ Rừng là lá phổi thanh lọc không khí, cung cấp oxi cho sự sống con người và sinh vật khác.
+ Rừng là tấm lá chắn che chở con người và của tài sản của họ khỏi những trận gió, bão, lũ lụt, rừng ven biển chắn sóng, ngăn cát bay vào làm đất đai bị sa mạc hóa.
+ Rừng ngăn dòng chảy của nước, chống xói mòn đất, tạo chất mùn cho đất, tạo mạch nước ngầm…
– Chứng minh vai trò của rừng đối với thảm động, thực vật khác
+ Rừng là nơi ở của hàng trăm loài thảo dược quý hiếm linh chi, nấm, nhân sâm…
+ là nơi sinh sống của động vật đang có nguy cơ tiệt chủng.
– Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn lợi kinh tế cho con người:
+ Rừng cung cấp gỗ cho xây dựng, cung cấp dược liệu, gen động, thực vật quý hiếm, khoáng sản…
+ Rừng là nơi bảo tồn hệ sinh thái thiên nhiên, nơi lí tưởng cho phát triển du lịch sinh thái.
– Chứng minh rừng còn có vai trò quan trọng trong an ninh, quốc phòng.
+ Rừng là người thân, là mái nhà cho chiến sĩ, bộ đội ta trong hai cuộc kháng chiến trường kì.
+ Rừng bảo vệ chiến sĩ khỏi tầm mắt của giặc, rừng cùng nhân cả nước kháng chiến.
b. Phản đề: Nêu thực trạng hiện nay và phân tích nguyên nhân, tác hại:
– Diện tích rừng ngày một thu hẹp, theo số liệu thống kê năm 2016, tổng diện tích rừng tự nhiên là 10 triệu hecta rừng, mức độ che phủ có tăng lên nhưng chất lượng rừng tự nhiên với sự phong phú của thảm thực, động vật lại không thể phục hồi.
– Nguyên nhân chính phải kể đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng rừng không hợp lí và nạn chặt phá rừng diễn ra mạnh mẽ ở Tây Nguyên và duyên hải Nam trung bộ. Ý thức người dân chưa cao trong khi chính quyền địa phương xử lí không kiên quyết thậm chí còn tiếp tay cho lâm tặc.
– Tác hại: hệ sinh thái mất cân bằng, thảm động thực vật quý hiếm cạn kiệt, tài nguyên rừng giảm hẳn, đất đai xói mòn, nhiều đồi trọc, sạc lở do mưa bão lớn.
c. Phương pháp bảo vệ rừng
- Trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc.
- Tuyên truyền bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi phá hoại.
- Hạn chế khai thác gỗ, làm ảnh hưởng đến rừng.
3. Kết bài
– Khẳng định lại vai trò to lớn của rừng và ý nghĩa bảo vệ rừng.
– Liên hệ bản thân trong việc bảo vệ rừng.
 

Quảng cáo

Back
Top