Câu hỏi: a) Có 4 chất rắn đựng trong 4 lọ riêng biệt: $ N{a_2}C{O_3},{\rm{ }}CaC{O_3},{\rm{ }}N{a_2}S{O_4},{\rm{ }}CaS{O_4}.2{H_2}O $.
Bằng cách nào để phân biệt được các chất, nếu ta chỉ dùng nước và dung dịch axit clohiđric ?
b) Có 3 chất rắn đựng trong 3 lọ riêng biệt là $ NaCl,CaC{l_2} $ và $ MgC{l_2} $. Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất (có đủ dụng cụ và những hóa chất cần thiết).
Bằng cách nào để phân biệt được các chất, nếu ta chỉ dùng nước và dung dịch axit clohiđric ?
b) Có 3 chất rắn đựng trong 3 lọ riêng biệt là $ NaCl,CaC{l_2} $ và $ MgC{l_2} $. Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất (có đủ dụng cụ và những hóa chất cần thiết).
a) Nhận biết 4 chất rắn riêng biệt: $ N{a_2}C{O_3},{\rm{ }}CaC{O_3},{\rm{ }}N{a_2}S{O_4},{\rm{ }}CaS{O_4}.2{H_2}O $ bằng $ {H_2}O $ và dung dịch $ HCl $ :
- Dùng nước thu được 2 nhóm sau:
+ Nhóm tan trong nước: $ N{a_2}C{O_3};{\rm{ }}N{a_2}S{O_4} $.
+ Nhóm không tan trong nước: $ CaC{O_3};{\rm{ }}CaS{O_4}.2{H_2}O $.
Cho dung dịch $ HCl $ vào hai mẫu của nhóm không tan.
Mẫu sủi bọt khí là $ N{a_2}C{O_3} $. Mẫu còn lại là $ N{a_2}S{O_4} $.
$ N{a_2}C{O_3} + 2HCl \Rightarrow 2NaCl + C{O_2} \uparrow + {H_2}O. $
Cho dung dịch $ HCl $ vào hai mẫu của nhóm không tan.
Mẫu sủi bọt khí là $ CaC{O_3} $. Mẫu còn lại là $ CaS{O_4}.2{H_2}O $
$ \eqalign{
& CaC{O_3} + 2HCl \Rightarrow CaC{l_2} + C{O_2} \uparrow + {H_2}O. \cr
& \cr} $
b) Nhận biết 3 chất rắn riêng biệt: $ NaCl, CaCl_2 $ và $ MgCl_2 $.
Hòa tan các chất rắn vào nước cất thu được các dung dịch loãng riêng biệt. Dùng dung dịch $ NaOH $ nhận biết được dung dịch $ MgCl_2 $ vì tạo ta kết tủa trắng đục. Hai mẫu còn lại là $ NaCl $ và $ CaCl_2 $.
$ MgC{l_2} + 2NaOH \Rightarrow Mg{\left( {OH} \right)_2} \downarrow + 2NaCl. $
Dùng dung dịch $ N{a_2}C{O_3} $ nhận biết được $ CaC{l_2} $ vì tạo ra kết tủa trắng.
$ CaC{l_2} + N{a_2}C{O_3} \Rightarrow CaC{O_3} \downarrow + 2NaCl. $
Mẫu còn lại là $ NaCl $.
- Dùng nước thu được 2 nhóm sau:
+ Nhóm tan trong nước: $ N{a_2}C{O_3};{\rm{ }}N{a_2}S{O_4} $.
+ Nhóm không tan trong nước: $ CaC{O_3};{\rm{ }}CaS{O_4}.2{H_2}O $.
Cho dung dịch $ HCl $ vào hai mẫu của nhóm không tan.
Mẫu sủi bọt khí là $ N{a_2}C{O_3} $. Mẫu còn lại là $ N{a_2}S{O_4} $.
$ N{a_2}C{O_3} + 2HCl \Rightarrow 2NaCl + C{O_2} \uparrow + {H_2}O. $
Cho dung dịch $ HCl $ vào hai mẫu của nhóm không tan.
Mẫu sủi bọt khí là $ CaC{O_3} $. Mẫu còn lại là $ CaS{O_4}.2{H_2}O $
$ \eqalign{
& CaC{O_3} + 2HCl \Rightarrow CaC{l_2} + C{O_2} \uparrow + {H_2}O. \cr
& \cr} $
b) Nhận biết 3 chất rắn riêng biệt: $ NaCl, CaCl_2 $ và $ MgCl_2 $.
Hòa tan các chất rắn vào nước cất thu được các dung dịch loãng riêng biệt. Dùng dung dịch $ NaOH $ nhận biết được dung dịch $ MgCl_2 $ vì tạo ta kết tủa trắng đục. Hai mẫu còn lại là $ NaCl $ và $ CaCl_2 $.
$ MgC{l_2} + 2NaOH \Rightarrow Mg{\left( {OH} \right)_2} \downarrow + 2NaCl. $
Dùng dung dịch $ N{a_2}C{O_3} $ nhận biết được $ CaC{l_2} $ vì tạo ra kết tủa trắng.
$ CaC{l_2} + N{a_2}C{O_3} \Rightarrow CaC{O_3} \downarrow + 2NaCl. $
Mẫu còn lại là $ NaCl $.