The Collectors

What does the passage mainly discuss?

Câu hỏi: Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
A useful definition of an air pollutant is a compound added directly or indirectly by humans to the atmosphere in such quantities as to affect humans, animals vegetations, or materials adversely. Air pollution requires a very flexible definition that permits continuous change. When the first air pollution laws were established in England in the fourteenth century, air pollutants were limited to compounds that could be seen or smelled-a far cry from the extensive list of harmful substances known today. As technology has developed and knowledge of the health aspects of various chemicals has increased, the list of air pollutants has lengthened. In the future, even water vapor might be considered an air pollutant under certain conditions.
Many of the more important air pollutants, such as sulfur oxides, carbon monoxide, and nitrogen oxides, are found in nature. As the Earth developed, the concentrations of these pollutants were altered by various chemical reactions, they became components in biogeochemical cycle. These serve as an ai purifiation scheme by allowing the compounds to move from the air to the water or soil on a global basis nature's output of these compounds dwarfs that resulting from human activities.
However, human production usually occurs in a localized area, such as a city. In this localized regions human output may be dominant and may temporarily overload the natural purifiation scheme of the cycle The result is an increased concentration of 20% noxious chemicals in the air. The concentrations at which the adverse effects appear will be greater than the concentrations that the pollutants would have in the absence of human activities. The actual concentration need not be large for a substance to be a pollutant in fact the numerical value tells us little until we know how much of an increase this represents over the concentration that would occur naturally in the area. For example, sulfur dioxide has detectable health effects at 0.08 parts per million
(ppm) which is about 400 times its natural level. Carbon monoxide, however, has a natural level of 0.
ppm and is not usually a pollutant until its level reaches about 15 ppm.
(Adapted from http://www.livescience.com)
What does the passage mainly discuss?
A. The effects of compounds added to the atmosphere
B. The economic impact of air pollution
C. How much harm air pollutants can cause
D. What constitutes an air pollutant
DỊCH BÀI:
A useful definition of an air pollutant is a compound added directly or indirectly by humans to the atmosphere in such quantities as to affect humans, animals, vegetations, or materials adversely. Air pollution requires a very flexible definition that permits continuous change. When the first air pollution laws were established in England in the fourteenth century, air pollutants were limited to compounds that could be seen or smelled-a far cry from the extensive list of harmful substances known today. As technology has developed and knowledge of the health aspects of various chemicals has increased, the list of air pollutants has lengthened. In the future, even water vapor might be considered an air pollutant under certain conditions.

Many of the more important air pollutants, such as sulfur oxides, carbon monoxide, and nitrogen oxides, are found in nature. As the Earth developed, the concentrations of these pollutants were altered by various chemical reactions, they became components in biogeochemical cycle. These serve as an air purification scheme by allowing the compounds to move from the air to the water or soil on a global basis, nature's output of these compounds dwarfs that resulting from human activities.
However, human production usually occurs in a localized area, such as a city. In this localized regions, human output may be dominant and may temporarily overload the natural purification scheme of the cycle. The result is an increased concentration of 20% noxious chemicals in the air. The concentrations at which the adverse effects appear will be greater than the concentrations that the pollutants would have in the absence of human activities. The actual concentration need not be large for a substance to be a pollutant; in fact the numerical value tells us little until we know how much of an increase this represents over the concentration that would occur naturally in the area. For example, sulfur dioxide has detectable health effects at 0.08 parts per million (ppm) which is about 400 times its natural level. Carbon monoxide, however, has a natural level of 0.1 ppm and is not usually a pollutant until its level reaches about 15 ppm.

Một định nghĩa hữu ích về chất gây ô nhiễm không khí chính là hợp chất được con người trực tiếp hoặc gián tiếp thêm vào bầu khí quyển với số lượng đủ để ảnh hưởng xấu đến con người, động vật, thực vật, hay các nguyên vật liệu. Sự ô nhiễm không khí đòi hỏi một định nghĩa linh hoạt cho phép những thay đổi liên tục. Khi luật ô nhiễm không khí đầu tiên được ban hành tại Anh vào thế kỷ 14, các chất gây ô nhiễm không khí chỉ được giới hạn trong các hợp chất có thể nhìn thấy hoặc ngửi thấy từ xa - khác hẳn với danh sách mở rộng các chất gây hại được biết đến ngày nay. Vì công nghệ đã phát triển và hiểu biết về khía cạnh sức khỏe của nhiều chất hóa học đã được nâng lên, danh sách các chất gây ô nhiễm không khí đã được bổ sung. Trong tương lai, ngay cả hơi nước cũng được xem là một chất gây ô nhiễm không khí trong điều kiện nhất định.
Nhiều chất gây ô nhiễm không khí quan trọng, như oxit lưu huỳnh, cacbon monoxit, và oxit nito, đều được tìm thấy trong tự nhiên. Khi Trái Đất phát triển, nồng độ của những chất gây ô nhiễm này bị thay đổi bởi nhiều phản ứng hóa học, chúng trở thành các thành phần trong chu trình sinh địa hóa. Chúng đóng vai trò lọc không khí bằng cách cho phép các hợp chất di chuyển từ không khí sang nước hoặc đất trên cơ sở toàn cầu, sản lượng tự nhiên của các hợp chất này do các hoạt động của con người tạo ra.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của con người thường diễn ra ở khu vực địa phương hóa, như thành phố. Ở các khu vực địa phương hóa này, sản lượng của con người có thể chiếm ưu thế và tạm làm quá tải cơ chế thanh lọc tự nhiên của chu trình. Kết quả chính là nồng độ các chất độc hại trong không khí tăng lên 20%. Nồng độ tại điểm làm tăng các tác động bất lợi sẽ lớn hơn nồng độ các chất ô nhiễm sẽ có khi không có hoạt động của con người. Nồng độ thực tế không cần lớn để một chất trở thành chất gây ô nhiễm; thật ra giá trị số liệu cho biết rất ít thông tin cho đến khi chúng ta biết mức độ gia tăng này thể hiện bao nhiêu phần trăm so với nồng độ xảy ra tự nhiên trong khu vực. Ví dụ, sự ảnh hưởng lên sức khỏe của khí oxit lưu huỳnh có thể được phát hiện ở nồng độ 0.08 phần triệu (ppm), khoảng 400 lần so với mức tự nhiên. Tuy nhiên, khí cacbon monoxit, lại có mức tự nhiên là 0.1 ppm và thường không phải là một chất gây ô nhiễm cho đến khi nồng độ của nó đạt mức 15 ppm.
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu viết về gì?
A. Ảnh hưởng của các chất được thêm vào khí quyển
B. Tác động kinh tế của ô nhiễm không khí
C. Các chất gây ô nhiễm không khí có thể gây hại nhiều ra sao
D. Cái gì tạo nên một chất gây ô nhiễm không khí
Tóm tắt: Đoạn văn cung cấp một loạt các thông tin về các chất gây ô nhiễm không khí. Đầu tiên, tác giả đã nêu định nghĩa cũng như những thông tin bên lề xoay quanh như bộ luật, hay tính thay đổi không ngừng của danh sách các chất. Ở các đoạn sau, đoạn văn đưa ra một số ví dụ về các chất gây ô nhiễm không khí có trong tự nhiên và việc chúng tham gia vào các quá trình sinh địa hóa trên Trái Đất ra sao. Ngoài ra, tác giả cũng liệt kê chi tiết những mức nồng độ trong không khí để một chất hóa học bị xem là chất gây ô nhiễm không khí.
→ Đoạn văn viết về cấu tạo của những chất gây ô nhiễm không khí
Đáp án D.
 

Quảng cáo

Back
Top