Câu hỏi: Trên một sợi dây rất dài có hai điểm M và N cách nhau 12 cm. Tại điểm O trên đoạn MN người ta gắn vào dây một cần rung dao động với phương trình $u=3\sqrt{2}\cos 20\pi t(cm)$ (t tính bằng s), tạo ra sóng truyền trên dây với tốc độ 1,6 m/s. Khoảng cách xa nhất giữa 2 phần tử dây tại M và N khi có sóng truyền qua là
A. 13,4 cm.
B. 12 cm.
C. 15,5 cm.
D. 13 cm.
A. 13,4 cm.
B. 12 cm.
C. 15,5 cm.
D. 13 cm.
Phương pháp:
Bước sóng: $\lambda =\dfrac{v}{f}=\dfrac{v.2\pi }{\omega }$
Độ lệch pha dao động: $\Delta \varphi =\dfrac{2\pi d}{\lambda }$
Khoảng cách giữa điểm theo phương dao động: $\Delta u=\left| {{u}_{1}}-{{u}_{2}} \right|$
Công thức lượng giác: $\cos a-\cos b=-2\sin \dfrac{a+b}{2}\sin \dfrac{a-b}{2}$
Khoảng cách giữa hai điểm MN: $d=\sqrt{M{{N}^{2}}+\Delta {{u}^{2}}}$
Cách giải:
Bước sóng của sóng truyền trên dây là:
$\lambda =\dfrac{v.2\pi }{\omega }=\dfrac{1,6.2\pi }{20\pi }=0,16(m)=16(cm)$
Độ lệch pha giữa hai điểm M, N là:
$\Delta \varphi =\dfrac{2\pi .MN}{\lambda }=\dfrac{2\pi .12}{16}=\dfrac{3\pi }{2}(rad)\Rightarrow {{\varphi }_{M}}-{{\varphi }_{N}}=\dfrac{3\pi }{2}$
Ta có phương trình sóng của hai điểm M, N:
${{u}_{M}}=3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{M}} \right)$
${{u}_{N}}=3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{N}} \right)$
Khoảng cách giữa hai điểm M, N trên phương dao động là:
$\Delta u=\left| {{u}_{M}}-{{u}_{N}} \right|=\left| 3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{M}} \right)-3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{N}} \right) \right|$
$\Rightarrow \Delta u=\left| -2.3\sqrt{2}\sin \dfrac{{{\varphi }_{M}}-{{\varphi }_{N}}}{2} \right|\sin \left( 20\pi t+\dfrac{{{\varphi }_{M}}+{{\varphi }_{N}}}{2} \right)$
$\Rightarrow \Delta {{u}_{\max }}=\left| -2.3\sqrt{2}\sin \dfrac{{{\varphi }_{M}}-{{\varphi }_{N}}}{2} \right|=\left| -2.3\sqrt{2}\sin \dfrac{3\pi }{4} \right|=6(cm)$
Khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm M, N là:
${{d}_{\max }}=\sqrt{M{{N}^{2}}+\Delta u_{\max }^{2}}=\sqrt{{{12}^{2}}+{{6}^{2}}}\approx 13,4(cm)$
Bước sóng: $\lambda =\dfrac{v}{f}=\dfrac{v.2\pi }{\omega }$
Độ lệch pha dao động: $\Delta \varphi =\dfrac{2\pi d}{\lambda }$
Khoảng cách giữa điểm theo phương dao động: $\Delta u=\left| {{u}_{1}}-{{u}_{2}} \right|$
Công thức lượng giác: $\cos a-\cos b=-2\sin \dfrac{a+b}{2}\sin \dfrac{a-b}{2}$
Khoảng cách giữa hai điểm MN: $d=\sqrt{M{{N}^{2}}+\Delta {{u}^{2}}}$
Cách giải:
Bước sóng của sóng truyền trên dây là:
$\lambda =\dfrac{v.2\pi }{\omega }=\dfrac{1,6.2\pi }{20\pi }=0,16(m)=16(cm)$
Độ lệch pha giữa hai điểm M, N là:
$\Delta \varphi =\dfrac{2\pi .MN}{\lambda }=\dfrac{2\pi .12}{16}=\dfrac{3\pi }{2}(rad)\Rightarrow {{\varphi }_{M}}-{{\varphi }_{N}}=\dfrac{3\pi }{2}$
Ta có phương trình sóng của hai điểm M, N:
${{u}_{M}}=3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{M}} \right)$
${{u}_{N}}=3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{N}} \right)$
Khoảng cách giữa hai điểm M, N trên phương dao động là:
$\Delta u=\left| {{u}_{M}}-{{u}_{N}} \right|=\left| 3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{M}} \right)-3\sqrt{2}\cos \left( 20\pi t+{{\varphi }_{N}} \right) \right|$
$\Rightarrow \Delta u=\left| -2.3\sqrt{2}\sin \dfrac{{{\varphi }_{M}}-{{\varphi }_{N}}}{2} \right|\sin \left( 20\pi t+\dfrac{{{\varphi }_{M}}+{{\varphi }_{N}}}{2} \right)$
$\Rightarrow \Delta {{u}_{\max }}=\left| -2.3\sqrt{2}\sin \dfrac{{{\varphi }_{M}}-{{\varphi }_{N}}}{2} \right|=\left| -2.3\sqrt{2}\sin \dfrac{3\pi }{4} \right|=6(cm)$
Khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm M, N là:
${{d}_{\max }}=\sqrt{M{{N}^{2}}+\Delta u_{\max }^{2}}=\sqrt{{{12}^{2}}+{{6}^{2}}}\approx 13,4(cm)$
Đáp án A.