Câu hỏi: Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to choose the word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 25 to 29
To better understand the effects of crying in humans, it is also important to consider the animal counterparts to human crying (in the domain of communication), as well as other animal behaviors that might serve stress-reducing functions. In all mammals and most birds, offspring react with (25) ______ calls or distress calls to being removed from the parents. There can be little doubt that this is the phylogenetic basis of the acoustical crying of human infants. This very basic form of crying is meant to undo the separation from the parents and it is not likely to have any direct soothing function. Rather, this behavior seems to be associated with a state of increased arousal and result in soothing because of the comfort and support it elicited, that is, because it has (26) _______ its inter-individual function. In animals, distress calls are mainly (27) _____ by young offspring, and they are never accompanied by the production of tears. (28) ______, candidates for the mechanisms that might contribute to reduction of distress in nonhuman animals (and in humans as well) can be found in displacement behaviors and stereotypes, (29) ______ are proposed to serve communicative functions as well.
The word or phrase which best fits the gap (29) is...
A. which
B. who
C. whom
D. that
To better understand the effects of crying in humans, it is also important to consider the animal counterparts to human crying (in the domain of communication), as well as other animal behaviors that might serve stress-reducing functions. In all mammals and most birds, offspring react with (25) ______ calls or distress calls to being removed from the parents. There can be little doubt that this is the phylogenetic basis of the acoustical crying of human infants. This very basic form of crying is meant to undo the separation from the parents and it is not likely to have any direct soothing function. Rather, this behavior seems to be associated with a state of increased arousal and result in soothing because of the comfort and support it elicited, that is, because it has (26) _______ its inter-individual function. In animals, distress calls are mainly (27) _____ by young offspring, and they are never accompanied by the production of tears. (28) ______, candidates for the mechanisms that might contribute to reduction of distress in nonhuman animals (and in humans as well) can be found in displacement behaviors and stereotypes, (29) ______ are proposed to serve communicative functions as well.
The word or phrase which best fits the gap (29) is...
A. which
B. who
C. whom
D. that
Đại từ quan hệ "which" làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ, thay thế cho danh từ chỉ sự vật, sự việc (behaviors and stereotypes).
On the other hand, candidates for the mechanisms that might contribute to reduction of distress in non-human animals (and in humans as well) can be found in displacement behaviors and stereotypes, (29) which are proposed to serve communicative functions as well.
Tạm dịch: Mặt khác, các ứng cử viên cho các cơ chế có thể góp phần làm giảm sự đau khổ ở động vật không phải người (cũng như ở người) có thể được tìm thấy trong các hành vi và khuôn mẫu dịch chuyển, những cái được đề xuất cũng phục vụ các chức năng giao tiếp.
Dịch bài
Khắp các vùng quê, kiến tập trung với số lượng lớn và thực hiện di cư hàng loạt; những hoạt động này được tiến hành bởi vì con kiến đặt tạo ra một đường dấu trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về nhà sau khi tìm được nguồn thức ăn, nó đánh dấu tuyến đường bằng cách kéo nọc của nó không liên tục trên mặt đất và để lại một đường dấu với một lượng nhỏ pheromone - một hỗn hợp hóa chất mang thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi. Những con đường này không có thông tin định hướng và những con kiến khác nhau cs thể hiểu nó theo hai hướng khác nhau. Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như cái phát ra từ một con kiến đã chết, một dấu vết thức ăn phải được giữ bí mật với các thành viên của các loài khác. Sau đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi các loài kiến sử dụng nhiều loại hợp chất làm pheromone. Kiến có thể cực kỳ nhạy cảm với những tín hiệu này. Các nhà điều tra làm việc với pheromone dấu vết của loài kiến cắt lá Attatexana đã tính toán rằng một miligam chất này sẽ đủ để dẫn một đàn kiến dài gấp ba lần vòng quanh Trái đất. Hơi của pheromone bay hơi trên đường dấu sẽ dẫn một con kiến dọc theo đường đó và con kiến phát hiện tín hiệu này với các thụ thể trong râu của nó. Một đường pheromone sẽ bay hơi, tạo ra nồng độ hơi cao nhất phía trên đường mòn, cái được gọi là không gian hơi. Theo dấu vết, con kiến di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia qua đường của chính con đường mòn, đưa ăng ten đầu tiên và sau đó là ăng ten khác vào không gian hơi. Khi con kiến di chuyển sang phải, ăng-ten bên trái của nó đến trong không gian hơi. Tín hiệu mà nó nhận được khiến nó xoay sang trái, và con kiến sau đó đi theo hướng mới này cho đến khi ăng-ten phải của nó chạm tới không gian hơi. Sau đó nó quay ngược về bên phải, và cứ thế len lỏi qua lại.
On the other hand, candidates for the mechanisms that might contribute to reduction of distress in non-human animals (and in humans as well) can be found in displacement behaviors and stereotypes, (29) which are proposed to serve communicative functions as well.
Tạm dịch: Mặt khác, các ứng cử viên cho các cơ chế có thể góp phần làm giảm sự đau khổ ở động vật không phải người (cũng như ở người) có thể được tìm thấy trong các hành vi và khuôn mẫu dịch chuyển, những cái được đề xuất cũng phục vụ các chức năng giao tiếp.
Dịch bài
Khắp các vùng quê, kiến tập trung với số lượng lớn và thực hiện di cư hàng loạt; những hoạt động này được tiến hành bởi vì con kiến đặt tạo ra một đường dấu trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về nhà sau khi tìm được nguồn thức ăn, nó đánh dấu tuyến đường bằng cách kéo nọc của nó không liên tục trên mặt đất và để lại một đường dấu với một lượng nhỏ pheromone - một hỗn hợp hóa chất mang thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi. Những con đường này không có thông tin định hướng và những con kiến khác nhau cs thể hiểu nó theo hai hướng khác nhau. Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như cái phát ra từ một con kiến đã chết, một dấu vết thức ăn phải được giữ bí mật với các thành viên của các loài khác. Sau đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi các loài kiến sử dụng nhiều loại hợp chất làm pheromone. Kiến có thể cực kỳ nhạy cảm với những tín hiệu này. Các nhà điều tra làm việc với pheromone dấu vết của loài kiến cắt lá Attatexana đã tính toán rằng một miligam chất này sẽ đủ để dẫn một đàn kiến dài gấp ba lần vòng quanh Trái đất. Hơi của pheromone bay hơi trên đường dấu sẽ dẫn một con kiến dọc theo đường đó và con kiến phát hiện tín hiệu này với các thụ thể trong râu của nó. Một đường pheromone sẽ bay hơi, tạo ra nồng độ hơi cao nhất phía trên đường mòn, cái được gọi là không gian hơi. Theo dấu vết, con kiến di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia qua đường của chính con đường mòn, đưa ăng ten đầu tiên và sau đó là ăng ten khác vào không gian hơi. Khi con kiến di chuyển sang phải, ăng-ten bên trái của nó đến trong không gian hơi. Tín hiệu mà nó nhận được khiến nó xoay sang trái, và con kiến sau đó đi theo hướng mới này cho đến khi ăng-ten phải của nó chạm tới không gian hơi. Sau đó nó quay ngược về bên phải, và cứ thế len lỏi qua lại.
Đáp án A.