Câu hỏi: Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 30 to 34
Humans generally spent more time working than do other creatures, but there is greater variability in industriousness from one human culture to the next than is seen in subgroups of any other species. For instance, the average French worker toils for 1,646 hours a year; the average American for 1,957 hours; and the average Japanese for 2,088.
One reason for human diligence is that people, unlike animals, can often override the impulses they may feel to slow down. They can drink coffee when they might prefer a nap or flick on the air-conditioning when the heat might otherwise demand torpor. Many humans are driven to work hard by a singular desire to gather resources far beyond what is required for survival. Squirrels may collect what they need to make it through one winter but only humans worry about collect bills, retirement, or replacing their old record albums with compact discs.
Among other primates, if you don't need to travel around to get food for that day, you sit down and relax, saidDr.Frans de Waal of Emory University in Atlarita. "it's typically human to try to accumulate wealth and get more and more."
Much of the acquisitiveness is likely to be the result of cultural training. Anthropologists have found that most hunter-gatherer groups, who live day to day on the resources they can kill or forage and who stash very little away for the future generally work only three to five hours daily.
Indeed, an inborn temptation to reduce may lurk beneath even the most work-obsessed people, which could explain why sloth ranks with lust and gluttony as one of the seven deadly sins.
The passage is a combination of contrast and _______.
A. steps in a process of working for human survival
B. definitions and examples of human and animals' work
C. a series of events in human and animals' life
D. reasons for human's diligence and acquisitiveness.
Humans generally spent more time working than do other creatures, but there is greater variability in industriousness from one human culture to the next than is seen in subgroups of any other species. For instance, the average French worker toils for 1,646 hours a year; the average American for 1,957 hours; and the average Japanese for 2,088.
One reason for human diligence is that people, unlike animals, can often override the impulses they may feel to slow down. They can drink coffee when they might prefer a nap or flick on the air-conditioning when the heat might otherwise demand torpor. Many humans are driven to work hard by a singular desire to gather resources far beyond what is required for survival. Squirrels may collect what they need to make it through one winter but only humans worry about collect bills, retirement, or replacing their old record albums with compact discs.
Among other primates, if you don't need to travel around to get food for that day, you sit down and relax, saidDr.Frans de Waal of Emory University in Atlarita. "it's typically human to try to accumulate wealth and get more and more."
Much of the acquisitiveness is likely to be the result of cultural training. Anthropologists have found that most hunter-gatherer groups, who live day to day on the resources they can kill or forage and who stash very little away for the future generally work only three to five hours daily.
Indeed, an inborn temptation to reduce may lurk beneath even the most work-obsessed people, which could explain why sloth ranks with lust and gluttony as one of the seven deadly sins.
The passage is a combination of contrast and _______.
A. steps in a process of working for human survival
B. definitions and examples of human and animals' work
C. a series of events in human and animals' life
D. reasons for human's diligence and acquisitiveness.
Đoạn văn là sự kết hợp của sự tương phản và _______.
A. các bước trong một quá trình làm việc vì sự sống còn của con người
B. định nghĩa và ví dụ về con người và động vật
C. một loạt các sự kiện trong cuộc sống của con người và động vật
D. lý do cho sự siêng năng và tiếp thu của con người.
Câu hỏi này hỏi về kết cấu của bài đọc:
+ Đoạn 1: Humans generally spent more time working than do other creatures, but there is greater variability in industriousness from one human culture to the next than is seen in subgroups of any other species
(Con người thường dành nhiều thời gian làm việc hơn so với các sinh vật khác, nhưng có sự thay đổi lớn hơn về sự cần cù từ nền văn hóa của con người sang thế hệ tiếp theo so với các nhóm con của bất kỳ loài nào khác.) => Đây là sự tương phản
+ Đoạn 2: One reason for human diligence is that people, unlike animals, can often override the impulses they may feel to slow down.
(Một lý do cho sự siêng năng của con người là không giống như động vật, con người thường có thể gạt bỏ các sự thôi thúc chậm lại mà họ có thể cảm thấy.) => Đây là lý do chính
Các đoạn tiếp theo đưa ra các lý do:
+ "it's typically human to try to accumulate wealth and get more and more."
"Thông thường, con người thường cố gắng tích lũy của cải và ngày càng kiếm được nhiều tiền."
+ Much of the acquisitiveness is likely to be the result of cultural training.
Phần lớn khả năng tích lũy có thể là kết quả của đào tạo văn hóa.
Do đó, đáp án D là đáp án đúng
Dịch bài
Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể có bao nhiêu rác và hóa chất mà con người đổ vào chúng, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán đổ rác thải ở các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng".
Ngày nay, chúng ta không cần nhìn xa hơn khu vực chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách pha loãng này đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ.
Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi rác thải công nghiệp và rác từ các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên.
Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều trong số các chất ô nhiễm này thu thập ở độ sâu đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu.
Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được những người nông dân trong đất liền áp dụng, ví dụ, tập hợp ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển.
Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, làm cá và động vật có vú bị mắc kẹt. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, lốc xoáy. Cái ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas.
Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Ở rất nhiều khối nước lớn, sóng âm có thể không giảm bớt hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng lớn của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo
A. các bước trong một quá trình làm việc vì sự sống còn của con người
B. định nghĩa và ví dụ về con người và động vật
C. một loạt các sự kiện trong cuộc sống của con người và động vật
D. lý do cho sự siêng năng và tiếp thu của con người.
Câu hỏi này hỏi về kết cấu của bài đọc:
+ Đoạn 1: Humans generally spent more time working than do other creatures, but there is greater variability in industriousness from one human culture to the next than is seen in subgroups of any other species
(Con người thường dành nhiều thời gian làm việc hơn so với các sinh vật khác, nhưng có sự thay đổi lớn hơn về sự cần cù từ nền văn hóa của con người sang thế hệ tiếp theo so với các nhóm con của bất kỳ loài nào khác.) => Đây là sự tương phản
+ Đoạn 2: One reason for human diligence is that people, unlike animals, can often override the impulses they may feel to slow down.
(Một lý do cho sự siêng năng của con người là không giống như động vật, con người thường có thể gạt bỏ các sự thôi thúc chậm lại mà họ có thể cảm thấy.) => Đây là lý do chính
Các đoạn tiếp theo đưa ra các lý do:
+ "it's typically human to try to accumulate wealth and get more and more."
"Thông thường, con người thường cố gắng tích lũy của cải và ngày càng kiếm được nhiều tiền."
+ Much of the acquisitiveness is likely to be the result of cultural training.
Phần lớn khả năng tích lũy có thể là kết quả của đào tạo văn hóa.
Do đó, đáp án D là đáp án đúng
Dịch bài
Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể có bao nhiêu rác và hóa chất mà con người đổ vào chúng, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán đổ rác thải ở các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng".
Ngày nay, chúng ta không cần nhìn xa hơn khu vực chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách pha loãng này đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ.
Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi rác thải công nghiệp và rác từ các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên.
Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều trong số các chất ô nhiễm này thu thập ở độ sâu đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu.
Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được những người nông dân trong đất liền áp dụng, ví dụ, tập hợp ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển.
Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, làm cá và động vật có vú bị mắc kẹt. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, lốc xoáy. Cái ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas.
Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Ở rất nhiều khối nước lớn, sóng âm có thể không giảm bớt hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng lớn của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo
Đáp án D.