Câu hỏi: Một loài thực vật có gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp; Gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này phân li độc lập.Cho cây thân cao hoa đỏ × cây thân cao hoa đỏ thu được F1 có 75% cao đỏ và 25% cao trắng. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên thu F2 có 4 kiểu hình. Theo lí thuyết cây có ba alen trội ở F2 có tỉ lệ là bao nhiêu?
A. 11/32
B. 3/8
C. 7/16
D. 1/4
A. 11/32
B. 3/8
C. 7/16
D. 1/4
Phương pháp:
Dựa vào tỉ lệ kiểu hình của từng tính trạng ở F1 → Kiểu gen của P.
Viết tỉ lệ giao tử ở F1 → cho giao phấn → Thành phần kiểu gen ở F2.
Cách giải:
F2 có 4 kiểu hình → cây cao ở F1 có cây Aa → P: AA × Aa
F1: đỏ/ trắng = 3/1 → Bb × Bb
Giả sử P: AABb × AaBb → F1: (AA:Aa)(1BB:2Bb:1bb) → G: (3A:1a)(1B:1b)
Cho cây F1 giao phấn ngẫu nhiên: (3A:1a)(1B:1b) × (3A:1a)(1B:1b) ↔ (9AA:6Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
→ cây có 3 alen trội: AABb + AaBB = $\dfrac{9}{16}AA\times \dfrac{1}{2}Bb+\dfrac{6}{16}Aa\times \dfrac{1}{4}BB=\dfrac{3}{8}$
Dựa vào tỉ lệ kiểu hình của từng tính trạng ở F1 → Kiểu gen của P.
Viết tỉ lệ giao tử ở F1 → cho giao phấn → Thành phần kiểu gen ở F2.
Cách giải:
F2 có 4 kiểu hình → cây cao ở F1 có cây Aa → P: AA × Aa
F1: đỏ/ trắng = 3/1 → Bb × Bb
Giả sử P: AABb × AaBb → F1: (AA:Aa)(1BB:2Bb:1bb) → G: (3A:1a)(1B:1b)
Cho cây F1 giao phấn ngẫu nhiên: (3A:1a)(1B:1b) × (3A:1a)(1B:1b) ↔ (9AA:6Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
→ cây có 3 alen trội: AABb + AaBB = $\dfrac{9}{16}AA\times \dfrac{1}{2}Bb+\dfrac{6}{16}Aa\times \dfrac{1}{4}BB=\dfrac{3}{8}$
Đáp án B.