Giải Bài 4.16 trang 12 sách bài tập (SBT) Vật lí 9

Giải Bài 4.16 trang 12 sách bài tập (SBT) Vật lí 9
Đề bài.

Đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một đoạn mạch có sơ đồ như trên hình 4.5. Khi đóng công tắc K vào vị trí 1 thì ampe kế có số chỉ ${I_1} = I$, khi chuyển công tắc này sang vị trí số 2 thì ampe kế có số chỉ là ${I_2} = \dfrac{I}{3}$, còn khi chuyển K sang vị trí 3 thì ampe kế có số chỉ ${I_3} = \dfrac{I}{8}$. Cho biết ${R_1} = 3\Omega $, hãy tính ${R_2}$ và ${R_3}$.
4039

Lời giải.
Khi K ở vị trí 1: mạch điện chỉ có ${R_1}$ nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế lúc này là:
${I_1} = \dfrac{U}{{{R_1}}} = \dfrac{U}{3} = I$ (1)
Khi K ở vị trí số 2: mạch điện có ${R_2}$ nối tiếp ${R_1}$ và nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế lúc này là:
${I_2} = \dfrac{U}{{{R_{12}}}} = \dfrac{U}{{{R_1} + {R_2}}} = \dfrac{U}{{3 + {R_2}}} = \dfrac{I}{3}$ (2)
Khi K ở vị trí số 3: mạch điện gồm 3 điện trở ${R_1},{R_2},{R_3}$ ghép nối tiếp và nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế lúc này là:
${I_3} = \dfrac{U}{{{R_{123}}}} = \dfrac{U}{{{R_1} + {R_2} + {R_3}}} = \dfrac{U}{{3 + {R_2} + {R_3}}} = \dfrac{I}{8}$ (3)
Từ (1) và (2) ta có: ${I_1} = 3{I_2} \leftrightarrow \dfrac{U}{3} = 3.\dfrac{U}{{3 + {R_2}}} \to {R_2} = 6\Omega $
Từ (1) và (3) ta có: ${I_1} = 8{I_3} \leftrightarrow \dfrac{U}{3} = 8.\dfrac{U}{{3 + {R_2} + {R_3}}} \to {R_3} = 15\Omega $
Đáp án: ${R_2} = 6\Omega $; ${R_3} = 15\Omega $.
 

Quảng cáo

Back
Top