Giải Bài 14.6 trang 41 sách bài tập (SBT) Vật lí 9

Giải Bài 14.6 trang 41 sách bài tập (SBT) Vật lí 9
Đề bài.

Một quạt điện dùng trên xe ô tô có ghi 12V – 15W
a) Cần phải mắc quạt vào hiệu điện thế bao nhiêu để cho nó chạy bình thường? Tính cường độ dòng điện chạy qua khi đó
b) Tính điện năng mà quạt sử dụng trong một giờ khi chạy bình thường
c) Khi quạt chạy, điện năng được biến đổi thành các dạng năng lượng nào? Cho rằng hiệu suất của quạt là 85%, tính điện trở của quạt.
Lời giải.
a) Phải mắc quạt vào hiệu điện thế định mức U = 12V.
Điện trở của quạt là: $R = \dfrac{{{U^2}}}{P} = \dfrac{{{{12}^2}}}{{15}} = 9,6\Omega $.
Cường độ dòng điện chạy qua quạt là: $I = \dfrac{U}{R} = \dfrac{{12}}{{9,6}} = 1,25$ A.
b) Điện năng quạt tiêu thụ trong 1 giờ là:
$A = {P_{dm}}. T = 15.3600 = 54000J = 0,015kW. H$.
c) Điện năng được biến đổi thành cơ năng và nhiệt năng.
Phần điện năng biến đổi thành cơ năng trong 1 giây là:
${P_{co}} = {P_{tp}}. H = 15.85\% = 12,75$ J/s
Mặt khác ta có: ${P_{tp}} = {P_{co}} + {P_{nhiet}}$
Suy ra: Phần điện năng biến đổi thành nhiệt năng trong 1 giây là:
${P_{nhiet}} = {P_{tp}} - {P_{co}} = 15 - 12,75 = 2,25$ J/s
Điện trở của quạt: ${P_{nhiet}} = {I^2}R \to R = \dfrac{{{P_{nhiet}}}}{{{I^2}}} = 1,44\Omega $.
Đáp án: a) U=12V, I=1,25A; b) A=0,015kW. H.
 

Quảng cáo

Back
Top