Câu hỏi: Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
\(\displaystyle {{ - 7} \over {16}};{2 \over {125}};{{11} \over {40}};{{ - 14} \over {25}}\)
\(\displaystyle {{ - 7} \over {16}};{2 \over {125}};{{11} \over {40}};{{ - 14} \over {25}}\)
Phương pháp giải
Nếu một phân số tối giản với mẫu dương và mẫu không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\) thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Lời giải chi tiết
\(\begin{array}{l}
16 = {2^4}\\
125 = {5^3}\\
40 = {2^3}.5\\
25 = {5^2}
\end{array}\)
Các phân số \(\displaystyle {{ - 7} \over {16}};{2 \over {125}};{{11} \over {40}};{{ - 14} \over {25}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn vì mẫu số của các phân số đó đều dương và chỉ có ước nguyên tố \(2\) và \(5\).
\(\displaystyle {{ - 7} \over {16}} = - 0,4375;{2 \over {125}} = 0,016;\)
\(\displaystyle {{11} \over {40}} = 0,275;{{ - 14} \over {25}} = - 0,56\)
Nếu một phân số tối giản với mẫu dương và mẫu không có ước nguyên tố khác \(2\) và \(5\) thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Lời giải chi tiết
\(\begin{array}{l}
16 = {2^4}\\
125 = {5^3}\\
40 = {2^3}.5\\
25 = {5^2}
\end{array}\)
Các phân số \(\displaystyle {{ - 7} \over {16}};{2 \over {125}};{{11} \over {40}};{{ - 14} \over {25}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn vì mẫu số của các phân số đó đều dương và chỉ có ước nguyên tố \(2\) và \(5\).
\(\displaystyle {{ - 7} \over {16}} = - 0,4375;{2 \over {125}} = 0,016;\)
\(\displaystyle {{11} \over {40}} = 0,275;{{ - 14} \over {25}} = - 0,56\)