Câu hỏi:
Phương pháp giải:
- Tìm TXĐ.
- Xét sự biến thiên.
- Vẽ đồ thị hàm số.
Giải chi tiết:
TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 3 \right\}\).
Có \(y' = \dfrac{{ - 5}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}}} < 0,\forall x \ne 3\) nên hàm số luôn nghịch biến trên các khoảng \(\left( { - \infty; 3} \right)\) và \(\left( {3; + \infty } \right)\).
Hàm số đã cho không có cực trị.
TCĐ: \(x = 3\) và TCN \(y = 1\).
Bảng biến thiên:
Đồ thị:
Phương pháp giải:
- Tìm tọa độ giao điểm hai đường tiệm cận.
- Viết công thức đổi tọa độ suy ra phương trình của hàm số trong hệ tọa độ mới.
Công thức tịnh tiến hệ tọa độ:
Cho điểm \(I\left( {{x_0};{y_0}} \right), M\left({x; y} \right)\) đối với hệ tọa độ \(Oxy\).
Công thức chuyển hệ tọa độ trong phép tịnh tiến theo véc tơ \(\overrightarrow {OI} \) là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = X + {x_0}\\y = Y + {y_0}\end{array} \right.\)
Khi đó điểm \(I\left( {0; 0} \right), M\left({X, Y} \right)\) đối với hệ tọa độ \(IXY\).
- Kiểm tra hàm số trong hệ tọa độ mới có làm hàm số lẻ hay không và kết luận.
Nếu hàm số \(Y = g\left( X \right)\) là hàm số lẻ (trong hệ tọa độ mới \(IXY\)) thì điểm \(I\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) trong hệ tọa độ \(Oxy\) là tâm đối xứng của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\).
Giải chi tiết:
Tiệm cận đứng là đường thẳng \(x = 3\).
Tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = 1\).
Do đó, giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\left( {3; 1} \right)\).
Thực hiện phép biến đổi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = X + 3}\\{y = Y + 1}\end{array}} \right.\) ta được \(Y + 1 = \dfrac{{X + 5}}{X}\)\(\Leftrightarrow Y = \dfrac{{X + 5}}{X} - 1 \Leftrightarrow Y = \dfrac{5}{X}\).
Vì \(Y = \dfrac{5}{X}\) là hàm số lẻ nên đồ thị \(\left( C \right)\) của hàm số này có tâm đối xứng là gốc tọa độ \(I\) của hệ tọa độ \(IXY\).
Vậy đồ thị hàm số đã cho nhận điểm \(I\left( {3; 1} \right)\) làm tâm đối xứng trong hệ tọa độ cũ.
Phương pháp giải:
- Gọi điểm \(M({x_0};{y_0}) \in (C)\).
- Tính khoảng cách từ \(M\) đến các đường tiệm cận.
- Lập phương trình ẩn \({x_0}\), dựa vào điều kiện khoảng cách bằng nhau của đề bài.
- Giải phương trình tìm \({x_0}\) và kết luận.
Giải chi tiết:
Giả sử \(M({x_0};{y_0}) \in (C)\).
Gọi \({d_1}\) là khoảng cách từ \(M\) đến tiệm cận đứng và \({d_2}\) là khoảng cách từ \(M\) đến tiệm cận ngang, ta có: \({d_1} = \left| {{x_0} - 3} \right|,\)\({d_2} = \left| {{y_0} - 1} \right| = \dfrac{5}{{|{x_0} - 3|}}\)
Suy ra \(\left| {{x_0} - 3} \right| = \dfrac{5}{{\left| {{x_0} - 3} \right|}}\) \(\Leftrightarrow {\left( {{x_0} - 3} \right)^2} = 5\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_0} - 3 = \sqrt 5 \\{x_0} - 3 = - \sqrt 5 \end{array} \right.\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_0} = 3 + \sqrt 5 \\{x_0} = 3 - \sqrt 5 \end{array} \right.\)
Với \({x_0} = 3 + \sqrt 5 \Rightarrow {y_0} = 1 + \sqrt 5 \) nên ta có điểm \(M\left( {3 + \sqrt 5; 1 + \sqrt 5 } \right)\).
Với \({x_0} = 3 - \sqrt 5 \Rightarrow {y_0} = 1 - \sqrt 5 \) nên ta có điểm \(M\left( {3 - \sqrt 5; 1 - \sqrt 5 } \right)\).
Vậy có hai điểm \({M_1}\left( {3 + \sqrt 5; 1 + \sqrt 5 } \right)\) và \({M_2}\left( {3 - \sqrt 5; 1 - \sqrt 5 } \right)\).
Câu a
Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị \(\left( C \right)\) của hàm số \(y = \dfrac{{x + 2}}{{x - 3}}\)Phương pháp giải:
- Tìm TXĐ.
- Xét sự biến thiên.
- Vẽ đồ thị hàm số.
Giải chi tiết:
TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 3 \right\}\).
Có \(y' = \dfrac{{ - 5}}{{{{\left( {x - 3} \right)}^2}}} < 0,\forall x \ne 3\) nên hàm số luôn nghịch biến trên các khoảng \(\left( { - \infty; 3} \right)\) và \(\left( {3; + \infty } \right)\).
Hàm số đã cho không có cực trị.
TCĐ: \(x = 3\) và TCN \(y = 1\).
Bảng biến thiên:
Đồ thị:
Câu b
Chứng minh rằng giao điểm \(I\) của hai tiệm cận của \(\left( C \right)\) là tâm đối xứng của \(\left( C \right)\).Phương pháp giải:
- Tìm tọa độ giao điểm hai đường tiệm cận.
- Viết công thức đổi tọa độ suy ra phương trình của hàm số trong hệ tọa độ mới.
Công thức tịnh tiến hệ tọa độ:
Cho điểm \(I\left( {{x_0};{y_0}} \right), M\left({x; y} \right)\) đối với hệ tọa độ \(Oxy\).
Công thức chuyển hệ tọa độ trong phép tịnh tiến theo véc tơ \(\overrightarrow {OI} \) là: \(\left\{ \begin{array}{l}x = X + {x_0}\\y = Y + {y_0}\end{array} \right.\)
Khi đó điểm \(I\left( {0; 0} \right), M\left({X, Y} \right)\) đối với hệ tọa độ \(IXY\).
- Kiểm tra hàm số trong hệ tọa độ mới có làm hàm số lẻ hay không và kết luận.
Nếu hàm số \(Y = g\left( X \right)\) là hàm số lẻ (trong hệ tọa độ mới \(IXY\)) thì điểm \(I\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) trong hệ tọa độ \(Oxy\) là tâm đối xứng của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\).
Giải chi tiết:
Tiệm cận đứng là đường thẳng \(x = 3\).
Tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = 1\).
Do đó, giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\left( {3; 1} \right)\).
Thực hiện phép biến đổi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = X + 3}\\{y = Y + 1}\end{array}} \right.\) ta được \(Y + 1 = \dfrac{{X + 5}}{X}\)\(\Leftrightarrow Y = \dfrac{{X + 5}}{X} - 1 \Leftrightarrow Y = \dfrac{5}{X}\).
Vì \(Y = \dfrac{5}{X}\) là hàm số lẻ nên đồ thị \(\left( C \right)\) của hàm số này có tâm đối xứng là gốc tọa độ \(I\) của hệ tọa độ \(IXY\).
Vậy đồ thị hàm số đã cho nhận điểm \(I\left( {3; 1} \right)\) làm tâm đối xứng trong hệ tọa độ cũ.
Câu c
Tìm điểm \(M\) trên đồ thị của hàm số sao cho khoảng cách từ \(M\) đến tiệm cận đứng bằng khoảng cách từ \(M\) đến tiệm cận ngang.Phương pháp giải:
- Gọi điểm \(M({x_0};{y_0}) \in (C)\).
- Tính khoảng cách từ \(M\) đến các đường tiệm cận.
- Lập phương trình ẩn \({x_0}\), dựa vào điều kiện khoảng cách bằng nhau của đề bài.
- Giải phương trình tìm \({x_0}\) và kết luận.
Giải chi tiết:
Giả sử \(M({x_0};{y_0}) \in (C)\).
Gọi \({d_1}\) là khoảng cách từ \(M\) đến tiệm cận đứng và \({d_2}\) là khoảng cách từ \(M\) đến tiệm cận ngang, ta có: \({d_1} = \left| {{x_0} - 3} \right|,\)\({d_2} = \left| {{y_0} - 1} \right| = \dfrac{5}{{|{x_0} - 3|}}\)
Suy ra \(\left| {{x_0} - 3} \right| = \dfrac{5}{{\left| {{x_0} - 3} \right|}}\) \(\Leftrightarrow {\left( {{x_0} - 3} \right)^2} = 5\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_0} - 3 = \sqrt 5 \\{x_0} - 3 = - \sqrt 5 \end{array} \right.\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x_0} = 3 + \sqrt 5 \\{x_0} = 3 - \sqrt 5 \end{array} \right.\)
Với \({x_0} = 3 + \sqrt 5 \Rightarrow {y_0} = 1 + \sqrt 5 \) nên ta có điểm \(M\left( {3 + \sqrt 5; 1 + \sqrt 5 } \right)\).
Với \({x_0} = 3 - \sqrt 5 \Rightarrow {y_0} = 1 - \sqrt 5 \) nên ta có điểm \(M\left( {3 - \sqrt 5; 1 - \sqrt 5 } \right)\).
Vậy có hai điểm \({M_1}\left( {3 + \sqrt 5; 1 + \sqrt 5 } \right)\) và \({M_2}\left( {3 - \sqrt 5; 1 - \sqrt 5 } \right)\).
Rất tiếc, câu hỏi này chưa có lời giải chi tiết. Bạn ơi, đăng nhập và giải chi tiết giúp zix.vn nhé!!!