T

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 6 - Đề số 4 có lời giải chi tiết

Câu hỏi: Phần I: Đọc - hiểu văn bản.
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
“Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối [...]. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”.

(Trích Sông nước Cà Mau, Đoàn Giỏi, Ngữ văn 6, tập 2)
1. Nhận biết
Các từ Cà Mau, Thái Lan, Năm Căn thuộc từ loại gì ?
2. Thông hiểu
Xác định một câu văn có sử dụng biện pháp so sánh và nêu tác dụng.
3. Thông hiểu
Cảnh Sông nước Cà Mau qua đoạn văn là một bức tranh như thế nào?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:

Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) tả cảnh dòng sông quê em.
Câu 2:
Miêu tả con vật nuôi mà em yêu quý .
Lời giải chi tiết


Câu Nội dung
1
1.
Phương pháp: căn cứ bài Danh từ
Cách giải:
Các từ Cà Mau, Thái Lan, Năm Căn thuộc từ loại danh từ
2.
Phương pháp: căn cứ bài so sánh, phân tích
Cách giải:
Các em có thể lựa chọn một trong các hình ảnh so sánh sau:
Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận
3.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Cảnh Sông nước Cà Mau qua đoạn văn là một bức tranh sông nước mênh mông và hùng vĩ.
2















1.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, học sinh biết vận dụng kiến thức đời sống và kĩ năng về dạng văn miêu tả để tạo lập văn bản. Đoạn văn phải có kết cấu rõ ràng, viết đúng chủ đề; đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; đảm bảo đúng số câu.
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề : tả cảnh dòng sông quê em.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn.
Đoạn văn tham khảo:
Quê em đẹp bởi có con sông chảy qua làng. Quanh năm cần mẫn, dòng sông đưa nước về cho ruộng lúa. Buổi sớm tinh mơ, dòng nước phẳng lặng chảy. Giữa trưa, mặt sông nhấp nhô ánh bạc lẫn màu xanh nước biếc. Chiều tà, dòng nước trở thành màu khói trong, hơi tối âm âm. Sông đẹp nhất vào những đêm trăng, bóng trăng lồng vào nước, những hàng cây in bóng trên dòng sông. Cảnh vật hữu tình đẹp như tranh vẽ.
2.
Phương pháp: phân tổng hợp tích
Cách giải:
a. Đảm bảo cấu trúc bài miêu tả
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Sử dụng phương pháp miêu tả
b. Xác định đúng đối tượng miêu tả
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài.
Giới thiệu con vật nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?, …)
2. Thân bài
a) Tả bao quát:
Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?
b) Tả chi tiết:
- Tả các bộ phận của con vật , chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn)
Chú ý: đặc điểm của con vật tùy vào con vật thuộc loại gì?
- Mắt
- Mõm
- Tai
- Lông
- …
c) Hoạt động của con vật :
- Tính nết của con vật:
- Thói quen của con vật:
3. Kết bài.
- Nêu ích lợi của con vật
- Nêu tình cảm của em đối với con vật đã tả.
 

Quảng cáo

Back
Top