Phải dùng bộ máy đồng hồ để bổ sung năng lượng có công suất trung bình là

Bài toán
Một con lắc đơn có chiều dài l = 64 cm và khối lượng $m = 100 \ \text{g}$. Kéo con lắc lệch khỏi vị trí cân bằng một góc $6^{o}$ rồi thả nhẹ cho dao động. Sau 20 chu kì thì biên độ góc chỉ còn là $3^{o}$. Biết $g = 10 \ \left(\text{m}/\text{s}^2\right)$ . Để con lắc dao động duy trì với biên độ góc $6^{o}$ thì phải dùng bộ máy đồng hồ để bổ sung năng lượng có công suất trung bình là:
A. 0,083 mW.
B. 17 mW
C. 0,077 mW
D. 0,77 mW
 
Bài toán
Một con lắc đơn có chiều dài l = 64 cm và khối lượng $m = 100 \ \text{g}$. Kéo con lắc lệch khỏi vị trí cân bằng một góc $6^{o}$ rồi thả nhẹ cho dao động. Sau 20 chu kì thì biên độ góc chỉ còn là $3^{o}$. Biết $g = 10 \ \left(\text{m}/\text{s}^2\right)$ . Để con lắc dao động duy trì với biên độ góc $6^{o}$ thì phải dùng bộ máy đồng hồ để bổ sung năng lượng có công suất trung bình là:
A. 0,083 mW.
B. 17 mW
C. 0,077 mW
D. 0,77 mW
Lời giải
Ta có: $\alpha _{0} = 6^{0} = 0,1047rad $
Cơ năng ban đầu: $W_{0} = mgl\left(1-\cos \alpha _{0}\right) = 2mgl\sin ^{2}\dfrac{\alpha _{0}}{2}\approx mgl\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{2}$
Cơ năng sau $t = 20T: W = mgl\left(1-\cos \alpha\right) = 2mgl\sin ^{2}\dfrac{\alpha }{2}\approx mgl\dfrac{\alpha ^{2}}{2}=mgl\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{8}$
Độ giảm cơ năng sau $20$ chu kì:
$\Delta W = mgl\left(\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{2}-\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{8}\right)=mgl\dfrac{3\alpha _{0}^{2}}{8}=2,63.10^{-3}\left(J\right)$
$T = 2\pi \sqrt{\dfrac{l}{g}} = 2\pi \sqrt{\dfrac{0,64}{\pi ^{2}}}= 1,6 \left(s\right)$
Công suất trung bình cần cung cấp để con lắc dao động duy trì với biên độ góc là $6^{0}$ là:
$W_{TB} = \dfrac{\Delta W}{20T}=\dfrac{2,63.10^{-3}}{32} = 0,083\left(mW\right)$. Từ đó ta chọn đáp án A.
 
Lời giải
Ta có: $\alpha _{0} = 6^{0} = 0,1047rad $
Cơ năng ban đầu: $W_{0} = mgl\left(1-\cos \alpha _{0}\right) = 2mgl\sin ^{2}\dfrac{\alpha _{0}}{2}\approx mgl\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{2}$
Cơ năng sau $t = 20T: W = mgl\left(1-\cos \alpha\right) = 2mgl\sin ^{2}\dfrac{\alpha }{2}\approx mgl\dfrac{\alpha ^{2}}{2}=mgl\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{8}$
Độ giảm cơ năng sau $20$ chu kì:
$\Delta W = mgl\left(\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{2}-\dfrac{\alpha _{0}^{2}}{8}\right)=mgl\dfrac{3\alpha _{0}^{2}}{8}=2,63.10^{-3}\left(J\right)$
$T = 2\pi \sqrt{\dfrac{l}{g}} = 2\pi \sqrt{\dfrac{0,64}{\pi ^{2}}}= 1,6 \left(s\right)$
Công suất trung bình cần cung cấp để con lắc dao động duy trì với biên độ góc là $6^{0}$ là:
$W_{TB} = \dfrac{\Delta W}{20T}=\dfrac{2,63.10^{-3}}{32} = 0,083\left(mW\right)$. Từ đó ta chọn đáp án A.

Em thấy giải cách này là sai hoàn toàn rồi ạ, rõ ràng giải theo cách này là không hề xem xét kỹ vấn đề. Giả sử quãng đường vật đi được sau một chu kỳ (nếu không có ma sát) là a và phần quãng đường bị hao hụt đi do có ma sát là b, thì tổng quãng đường vật đi được trong một chu kỳ nếu không cung cấp năng lượng sẽ là a-b. Nếu gảii theo cách trên thì công ma sát tác dụng lên vật trong một chu kỳ là tích lực cản với hiệu (a-b), mà thực tế đi được một chu kỳ thì công ma sát tác dụng lên vật sẽ là tích lực cản với a.
Theo em cách giải đúng thì ta nên tính công lực ma sát tác dụng lên vật khi vật thực hiện được 1 dao động. Sau đó lấy công đó chia cho chu kỳ thì ta được đáp án chính xác ạ.
 
Bài toán
Một con lắc đơn có chiều dài l = 64 cm và khối lượng $m = 100 \ \text{g}$. Kéo con lắc lệch khỏi vị trí cân bằng một góc $6^{o}$ rồi thả nhẹ cho dao động. Sau 20 chu kì thì biên độ góc chỉ còn là $3^{o}$. Biết $g = 10 \ \left(\text{m}/\text{s}^2\right)$ . Để con lắc dao động duy trì với biên độ góc $6^{o}$ thì phải dùng bộ máy đồng hồ để bổ sung năng lượng có công suất trung bình là:
A. 0,083 mW.
B. 17 mW
C. 0,077 mW
D. 0,77 mW

Người ra đề do giải theo cách của người giải ở phía dưới đáp án cho sai cả rồi ạ, đáp án đúng là 1/9 mW. Xuống phần trả lời dưới để xem giải thích.
 

Quảng cáo

Back
Top